Thứ Tư, 18 tháng 6, 2014

Sửa điều hòa có chạy mà không mát và cách sửa chữa

0 nhận xét
Điện lạnh Quang Trung chuyên sửa chữa - bảo dưỡng - lắp đặt điều hòa tại Hà Nội

Phục vụ quý khách 24/7 với tiêu chí UY TÍN - AN TOÀN - CHẤT LƯỢNG

Sửa điều hòa chạy mà không mát

Điện lạnh Quang Trung chuyên sửa điều hòa, sửa tủ lạnh tại Hà Nội. Chúng tôi thiết nghĩ khách hàng cũng cần trang bị kiến thức nhất định, để có thể biết bênh của máy lạnh mình đang sử dụng hằng ngày, tránh các trường hợp bị các cở sở tư nhân hoặc trung tâm sửa chữa không uy tín móc túi, hoặc mất tiền không đáng có.
sua dieu hoa khong mat
sửa điều hòa


1. Máy bị thiếu gas, hết gas

Máy điều hòa không khí là một hệ thống kín và gas lạnh bên trong máy là loại hóa chất rất bền không bị phân hủy trong điều kiện hoạt động của máy nên không có hiện tượng hao hụt gas. Máy chỉ thiếu gas, hết gas trong trường hợp bị rò rỉ, xì trên đường ống, tại các van, các chỗ đấu nối ống bằng rắc-co…hay trong quá trình lắp mới người lắp đặt không kiểm tra và nạp đủ gas. Lúc này cần phải nạp gas điều hòa để máy chạy lại bình thường.

Khi máy bị thiếu gas hoặc hết gas sẽ có một số hiện tượng sau

1. Nếu bị xì hết gas máy không lạnh. Nếu bị thiếu gas máy kém lạnh.
2. Có hiện tượng bám tuyết ngay van ống nhỏ của dàn nóng.
3. Dòng điện hoạt động thấp hơn dòng định mức ghi trên máy.
4. Áp suất gas hút về máy nén thấp hơn áp làm việc bình thường (bình thường từ 65-75psi). Áp suất phía cao áp cũng thấp hơn bình thường.
5. Trong một số máy ĐHKK, khi bị thiếu gas board điều khiển sẽ tự động tắt máy sau khoảng 5-10 phút và báo lỗi trên dàn lạnh.

2. Block không chạy

Block được xem là trái tim của máy ĐHKK, khi block không chạy thì máy ĐHKK không lạnh.
Một số nguyên nhân làm máy nén không chạy:
1. Mất nguồn cấp đến máy nén : do lỗ do board điều khiển, contactor không đóng, hở mạch.
2. Nhảy thermic bảo vệ máy nén : thường do hư tụ, quạt dàn nóng yếu hoặc hư, motor máy nén không quay.
3. Cháy một trong các cuộn dây động cơ bên trong, trường hợp này có thể dẫn tới nhảy CB nguồn.

Thứ Năm, 12 tháng 6, 2014

Dấu hiệu nhận biết điều hòa hết gas hoặc thiết gas

0 nhận xét

Để kiểm tra điều hòa bị hết gas, cần phải nạp gas điều hòa

Bật điều hòa ở đúng chế độ rồi kiểm tra chỗ dàn nóng xem quạt có quay, hơi nóng có tỏa ra không, chỗ ống đồng nối vào dàn nóng có bị đóng tuyết .Nếu có hiện tượng đóng tuyết là do thiếu ga, nếu giàn nóng không tỏa hơi nóng hoặc không quay quạt thì cần kiểm tra nâng cao thêm.
Nhiều khi máy lạnh nạp nhiều gas quá hoặc máy nén khí bị lỗi cũng có thể xảy ra hiện tượng không mát
sửa điều hòa tại hà nội
điện lạnh Quang Trung

Dấu hiệu để nhận biết điều hòa hết gas

Sau một thời gian dài sử dụng điều hòa gia đình nhà bạn mà có dấu hiệu dưới đây chứng tỏ là điều hòa hết ga cần nạp thêm ga
Khi bật điều hòa mà không thấy mát về mùa hè và nóng về mùa đông trong khi máy vẫn làm việc liên tục là dấu hiệu của điều hòa hết ga
Khi bật điều hòa thấy lạnh hoặc nóng yếu hơn bình thường là do điều hòa sắp hết ga
Nếu máy mới dùng 1 năm đã có dấu hiệu trên thì bạn cần kiểm tra nguyên nhân: Có thể mất gas do bị rò rỉ ở các mối nối, mối hàn hoặc hở ngay trong dàn lạnh, dàn nóng do lâu ngày bị gỉ sét dẫn đến thủng. Nếu có sự  cố xảy ra bạn cần phải khắc phục. Chỉ bơm gas khi đã khắc phục xong rò rỉ, tránh trường hợp thấy thiếu bơm thêm thì ít lâu sau lại bị rò rỉ hết gas. Để làm tốt các công đoạn này thì bạn nên gọi thợ sửa điều hòa có  kinh nghiệm lâu năm của các công ty sửa điều hòa tại hà nội đến để kiểm tra.
nap gas dieu hoa tai ha noi
nạp gas điều hòa

Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Nạp gas bảo dưỡng điều hòa tai Hà Nội

0 nhận xét

Giới thiệu một số loại gas điều hòa thường gặp

sua dieu hoa
Sửa điều hòa

- Hiện nay có rất nhiều loại Gas được ứng dụng cho nhiều loại khác nhau. VD: nạp gas điều hòa, nạp gas tủ lạnh Sẵn tiện chúng tôi liệt kê 1 số loại Gas phổ thông thường gặp nhất.

1. Gas 22 ( R22 ) : có trị số nén là 158-160 Psi ở nhiệt độ 30*C
- Là loại gas dùng phổ biến trong máy lạnh, máy điều hoà hiện nay. Có tính chất Toxic nhẹ tuy nhiên nếu cháy sẽ gây độc khi hít phải. Gây hại cho tầng Ozon và dần được thay thế bằng loại GasR410a. Tuy nhiên về giá thành cho máy đồng bộ thay thế R22 = R410a này còn quá mắc nên chưa thể đại trà được. Loại gas này thường để bảo dưỡng điều hòa thông dụng

2. Gas 12 ( R12 ) : có trị số nén là 88-90 Psi ở nhiệt độ 30*C
- Là loại gas dùng phổ biến nhất trong các loại tủ lạnh đời cũ. Tính chất hoá học có Toxic (độc) nhẹ. Gặp lửa xúc tác gây cháy có lửa màu xanh lá và toả mùi rất hắc (bình thường hít phải cũng thấy hôi rồi). Có thể gây choáng và nhức đầu nếu hít nhiều.
- Do tính chất độc hại và gây nguy hiểm cho tầng Ozon nên hiện nay đã có nhiều loại Gas thay thế cho R12 Vd : R134a, Mr.86, Mr.88

3. Gas134a (R134a) : là loại Gas thay thế cho R12. Cho nên có trị số nén tương đương ~ 90Psi at 30*C
- Dùng phổ biến cho nhiều loại tủ lạnh dân dụng hiện nay. Do bị ràng buộc về an toàn môi trường nên các tủ dùng R12 giờ đây thay thế bằng loại R134a

4. Gas 404 (R404) : dùng trong tủ cấp đông. Được thiết kế dành riêng áp dụng cho nhu cầu làm đông ở nhiệt độ âm sâu hơn thiết bị đông xài R12 và R134a.
6. Gas R600 : sử dụng trong tủ lạnh dòng cao cấp hiện nay. Được ứng dụng trong các tủ lạnh loại Inverter, đem lại hiểu quả giữ lạnh lâu hơn, tiết kiệm điện hơn so với dòng Gas cũ trước đó là R12 và R134a

5. Gas 410a ( R410a ) : là loại Gas không gây độc, ko ảnh hưởng tới tầng Ozon. Hiện nay chúng tôi chỉ thấy ứng dụng của R410a trong các loại máy điều hoà Inverter là chủ yếu. Còn các loại phổ thông thường (Non-Inverter) thì chưa thấy xài R410a này.
-Trị số nén của R410a so với R22 là 1.6 => lấy trị số nén của R22 nhân cho 1.6 là ra trí số nén R410a (160 x 1.6 = 256 psi )

Điện lạnh Quang Trung chuyên sửa chữa-lắp đặt-bảo dưỡng điều hòa tai Hà Nội
ĐT liên hệ : 0987759529

Thứ Sáu, 26 tháng 7, 2013

Ứng dụng của chất điều hòa sinh trưởng trong trồng trọt

0 nhận xét

Một số ứng dụng của các chất sửa điều hòa sinh trưởng trong trồng trọt như sau.

1. Kích thích sự hình thành rễ của cành giâm, cành chiết.:
Phương pháp nhân giống vô tính đối với các loại cây trồng là một phương pháp nhân giống phổ biến trong trồng trọt. Trong giâm cành và chiết cành của các loại cây như cây ăn quả, cây công nghiệp, cây cảnh, cây thuốc thường sử dụng các chất kích thích sinh trưởng. Việc sử dụng một số các chất kích thích trưởng đã nâng cao hiệu quả rõ rệt vì nó kích thích sự phân chia tế bào của mô phân sinh tượng tầng để hình thành mô sẹo (callus) rồi từ đó hình thành rễ mới. Ðể xử lý ra rễ người ta thường dùng các chất như: Axit β- indol axetic (IAA); Axit β-indol butiric (AIB); -NAA; 2,4-D; 2,4,5-T... Nồng độ sử dụng tùy thuộc vào phương pháp ứng dụng, đối tượng sử dụng và mùa vụ.
2. Kích thích sinh trưởng của cây, tăng chiều cao, tăng sinh khối và tăng năng suất cây trồng:
Trong sản xuất nông nghiệp mục đích cuối cùng là nâng cao sản lượng cơ quan thu hoạch. Khi sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng với nồng độ thấp sẽ có tác dụng kích thích sự sinh trưởng, tăng lượng chất khô dự trữ , nên làm tăng thu hoạch. Trong lĩnh vực ứng dụng này có thể sử dụng các chất như gibberellin (GA), axit -naphtin axêtic (-NAA). Ðặc biệt sử dụng GA đem lại hiệu quả cao đối với những cây lấy sợi, lấy thân lá vì nó có tác dụng lên toàn bộ cơ thể cây làm tăng chiều cao cây và chiều dài của các bộ phận của cây. Phun dung dịch GA nồng độ 20 - 50 ppm cho cây đay có thể làm tăng chiều cao gấp đôi mà chất lượng sợi đay không kém hơn. Ðối với các cây rau việc tăng sinh khối có ý nghĩa quan trọng, người ta thường phun GA cho bắp cải, rau cải các loại với nồng độ dao động trong khoảng 20 -100 ppm làm tăng năng suất rõ rệt. Xử lý GA cho cây chè có tác dụng có tác dụng làm tăng số lượng búp và số lá của chè, khi phun với nồng độ 0,01% có thể làm tăng năng suất chè lên 2 lần, trong một số trường hợp có thể tăng năng suất lên 5 lần.
Hiện nay có 2 phương pháp chính xử lý cho cành giâm và cành chiết.


- Phương pháp xử lý ở nồng độ đặc hay phương pháp xử lý nhanh. Nồng độ chất kích thích dao động từ 1.000 - 10.000 ppm. Với cành dâm thì nhúng phần gốc vào dung dịch từ 3-5 giây, rồi cắm vào giá thể. Phương pháp xử lý nồng độ đặc có hiệu quả cao hơn cả đối với hầu hết các đối tượng cành giâm và nồng độ hiệu quả cho nhiều loại đối tượng là 4.000 - 6.000 ppm. Với cành chiết thì sau khi khoanh vỏ, tẩm bông bằng dung dịch chất kích thích đặc rồi bôi lên trên chỗ khoanh vỏ, nơi sẽ xuất hiện rễ bất định. Sau đó bó bầu bằng đất ẩm. Phương pháp này có ưu điểm là hiệu quả cao vì gây nên “cái xốc sinh lý” cần cho giai đoạn đầu của sự xuất hiện rễ.
- Xử lý ở nồng độ loãng - xử lý chậm. Nồng độ chất kích thích sử dụng từ 20 - 200 ppm tùy thuộc vào loài và mức độ khó ra rễ của cành giâm. Ðối với cành giâm thì ngâm phần gốc của cành vào dung dịch từ 12 - 24 giờ, sau đó cắm vào giá thể. Với phương pháp này thì nồng độ hiệu quả là 50 - 100 ppm. Ðối với cành chiết thì trộn dung dịch vào đất bó bầu để bó bầu cho cành chiết. Ví dụ có thể dùng 2,4D để chiết nhãn với nồng độ 20ppm và chiết cam, quýt với nồng độ 10 -15ppm cho kết quả tốt. Việc xác định nồng độ và thời gian xử lý thích hợp từng loại chất điều hòa sinh trưởng trên từng loại cây trồng trong việc giâm, chiết cành cần được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng mới cho kết quả tốt. Thời vụ giâm và chiết cành tốt nhất là vào mùa xuân sang hè (tháng 3,4,5) và mùa thu (tháng 9,10).

3. Ngăn ngừa sự rụng nụ, hoa và quả:
Ðể tăng năng suất cây trồng, bên cạnh biện pháp xúc tiến hình thành quả, cần ngăn ngừa hiện tượng rụng nụ, hoa và quả non. Nguyên nhân của hiện tượng này là khi quả sinh trưởng nhanh thì hàm lượng auxin nội sinh từ hạt không đủ để cung cấp cho quả lớn. Nếu gặp một số điều kiện bất thuận thì sự tổng hợp axit abxixic và etylen tăng nhanh làm cho sự cân bằng hormone thuận lợi cho sự rụng, tầng rời xuất hiện nhanh chóng.
Ðể ngăn chặn sự hình thành tầng rời thì phải bổ sung thêm auxin ngoại sinh. Người ta sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng như α-NAA, GA, SADH cho cây. Nồng độ xử lý thích hợp phụ thuộc vào từng loại chất và loại cây trồng. Ðể ngăn chặn giai đoạn rụng quả non người ta phun lên hoa hoặc quả non của nho dung dịch GA với nồng độ từ 1- 20 ppm. Ðối với lê phun α-NAA với nồng độ 10 ppm hoặc SADH 1000 ppm đều có hiệu quả tốt trong việc ngăn chặn sự rụng của quả trước và lúc thu hoạch. Ðối với táo xử lý α-NAA nồng độ 20 ppm vào lúc quả có biểu hiện bắt đầu rụng thì kéo dài thời gian tồn tại của quả trên cây thêm một số ngày nữa.
4. Các chất điều hòa sinh trưởng với mục đích diệt trừ cỏ dại (herbicid):
Các chất diều hòa sinh trưởng khi sử dụng với nồng độ rất cao cũng có thể gây nên sự hủy diệt. Các chất như 2,4D; 2,4,5T; MH... cũng được sử dụng khá phổ biến vào mục đích diệt cỏ. Nguyên tắc cơ bản khi sử dụng thuốc trừ cỏ là phải quan tâm tính chọn lọc của thuốc là chỉ diệt các loại cỏ dại mà không mà không ảnh hưởng xấu đến cây trồng.
Thuốc phòng trừ cỏ dại có thể chia làm hai nhóm vô cơ và hữu cơ. Nhóm hữu cơ lại chia thành hai nhóm nhỏ: nhóm các chất không chứa nitơ và nhóm các chất chứa nitơ.
Nhóm các chất không chứa nitơ thường là dẫn xuất Cl của axit phenoxyaxetic, axit α-phenoxypropionic, axit α-phenoxybutyric, axit β-phenoxyethyl. Các đại diện của nhóm này như: 2,4-D; 2,4,5-T; ACMP... Các dẫn xuất của axit benzoic, axit phenylaxetic như: 2,3,6-ATB; 2,3,5,6- ATB... Nhóm các chất này có ảnh hưởng nghiêm trọng lên quá trình trao đổi chấttrong cây và ức chế hoạt tính của các enzyme làm cho quá trình phân chia tế bào trong mô phân sinh và sự sinh trưởng giãn của tế bào bị ngừng...
Nhóm các chất chứa nitơ như các amit, các dẫn xuất của urea, thicacbamat, dithiocacbamat, dinitrophenol... Các amit kìm hãm enzyme chứa nhóm -SH, các dẫn xuất của urea kìm hãm sự cố định COvà thải Oở ngoài sáng, các hợp chất chứa nitơ khác cũng vi phạm đến quá trình quang hợp và hô hấp của cây. Các loại thuốc trừ cỏ được sử dụng rất thành công cho một số loại cây trồng như lúa mì, lúa mạch, lúa gạo, cao lương, bông, cà chua, đậu tương, củ cải đường...
Người ta dùng 2,4-D để diệt cỏ hai lá mầm trong ruộng ngô, phun trước hoặc sau khi cỏ xuất hiện với các liều lượng như sau:
- Muối Na của 2,4-D:1,5 - 2 kg/ha.- Muối amôn của 2,4-D: 1,0 - 1,5 kg/ha
- Este của 2,4-D: 0,8 - 1,0 kg/ha.
Có thể kết hợp phun 2,4-D và 2,4,5-T với một số loại thuốc trừ cỏ khác có chứa nitơ để diệt cỏ gà và các loại cỏ khác trong ruộng ngô mà không ảnh hưởng đến cây trồng.
Trong một số trường hợp việc duy trì tuổi thọ và hình dạng của cỏ lại rất có ý nghĩa. Ví dụ trong lĩnh vực trang trí, để duy trì các thảm cỏ trang trí ở công viên người ta thường phun các dung dịch kìm hãm sinh trưởng. Ðặc biệt là dùng MH với liều lượng 3-6 kg/ha làm kìm hãm sinh trưởng của cỏ, duy trì thảm cỏ bền lâu, đỡ công xén mà lại nâng cao chất lượng trang trí.
5. Ðiều chỉnh sự chín của quả:
Trong thực tiễn sản xuất, việc làm quả chín nhanh và chín đồng loạt để thu hoạch cơ giới có ý nghĩa rất quan trọng. Một số các loại quả khác như chuối, cà chua...thường thu hoạch xanh để dễ vận chuyển và bảo quản được lâu, vì vậy việc điều khiển quả chín đồng loạt, có màu sắc đẹp là cần thiết. Chất được sử dụng phổ biến hiện nay để điều chỉnh sự chín của quả là ethrel ở dạng dung dịch, khi xâm nhập vào quả sẽ bị thủy phân và giải phóng ra etylen. Phun ethrel cho quả trước khi thu hoạch hai tuần với nồng độ 500 - 5000 ppm sẽ kích thích quả chín đồng loạt. Sử dụng ADHS 5000 ppm cũng có hiệu quả rõ rệt lên sự chín của quả. Xử lý ethrel để kích thích sự chín của nho với nồng độ 500 - 1000 ppm. Phun ethrel với nồng độ 100 - 500 ppm cho hồ tiêu vào thời kỳ quả bắt đầu chín sẽ làm cho quả chín nhanh. Phun ethrel với nồng độ 700 - 1400 ppm làm quả cà phê chín sớm hơn 2 - 4 tuần so với không xử lý. Sử dụng ADHS với nồng độ 1000 - 5000 ppm để xúc tiến nhanh sự chín của quả đào và anh đào.
6Ðiều chỉnh thời gian ngủ nghỉ của các loại củ, hạt:
Sự ngủ nghỉ thường xảy ra với các loại hạt sau khi chín, các loại củ, căn hành cũng như các chồi ngủ. Nguyên nhân quyết định sự ngủ nghỉ là do các chất ức chế sinh trưởng. Trong hạt, củ, chồi đang ngủ nghỉ tích lũy một lượng lớn chất ức chế sinh trưởng mà chủ yếu là axit abxixic, đồng thời hàm lượng chất kích thích sinh trưởng giảm đến mức tối thiểu, đặc biệt là gibberellin.
Để phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ, người ta sử dụng chủ yếu GA3. GAkhi xâm nhập vào các cơ quan đang ngủ nghỉ sẽ làm lệch cân bằng hormone thuận lợi cho sự nảy mầm. Khi hạt nảy mầm thì quá trình tổng hợp gibberellin diễn ra mạnh, gibberellin hoạt hóa tổng hợp các loại enzyme thủy phân cần thiết cho quá trình nảy mầm. Vì vậy muốn hạt nảy mầm thì tăng hàm lượng gibberellin trong chúng.
Ðể phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ cho khoai tây thu hoạch vụ đông để trồng vụ xuân bằng cách xử lý GAnồng độ 2 ppm cho khoai tây mới thu hoạch kết hợp với xông hơi hỗn hợp rindit hoặc CStrong hầm đất kín sẽ kích thích nảy mầm trong thời gian từ 5 - 7 ngày. Ngoài ra nếu kết hợp xử lý GAvới xử lý nhiệt độ thấp (4 - 10OC) thì có khả năng phá bỏ sự ngủ nghỉ của nhiều đối tượng khác nhau.
Trong kho bảo quản, nhiều trường hợp phải kéo dài thời gian ngủ nghỉ. Ðể kéo dài thời gian ngủ nghỉ củ khoai tây, người ta thường phun MH với nồng độ 200 - 500 ppm trước thu hoạch. Ðể chống tóp và chống nảy mầm của các loại củí hành, tỏi trong bảo quản, người ta có thể xử lý IPCC (Izo - Propyl - Cloro - Carbamat) với nồng độ 500 - 2000 ppm.
7. Tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt:
Sau quá trình thụ phấn, thụ tinh thì quả bắt đầu được hình thành và sinh trưởng nhanh chóng. Sự lớn lên của quả là do sự phân chia tế bào và đặc biệt là sự giãn nhanh của tế bào trong bầu. Sự tăng kích thước, thể tích của quả một cách nhanh chóng là đặc trưng sự sinh trưởng của quả. Sự sinh trưởng nhanh chóng như vậy là do được điều chỉnh bằng phytohormone được sản sinh trong phôi hạt. Hạt được hình thành là do quá trình thụ phấn, thụ tinh xảy ra. Nếu chúng ta xử lý auxin và gibberellin ngoại sinh cho hoa trước khi thụ phấn thụ tinh thay nguồn phytohormone nội sinh từ phôi thì quả sẽ được hình thành mà không cần thụ tinh, trong trường hợp này quả sẽ không có hạt. Người ta thường dùng các chất kích thích như α-NAA, GA... phun cho hoa mới nở thì có thể loại bỏ được sự thụ phấn, thụ tinh mà quả vẫn lớn được. Vì vậy làm cho quả lớn lên nhưng không có hạt hoặc ít hạt, năng suất cao và phẩm chất tốt. Nồng độ sử dụng tùy thuộc vào các chất khác nhau và các loài khác nhau. Có thể tạo ra quả không hạt đối với nhiều đối tượng cây trồng như cà chua, nho, cam, quýt, ớt, dưa hấu, dưa chuột... Chẳng hạn phun α-NAA nồng độ 10 - 20 ppm cho cà chua, phun GA cho nho hai lần trong thời kỳ ra hoa rộ và hình thành bầu quả với nồng độ 0,01 - 0,02% (100 - 200 ppm) làm tăng kích thước và trọng lượng quả. Phun GA cho cây trồng thuộc họ cam, chanh trong giai đoạn nở hoa với nồng độ dung dịch 0,025 - 0,1% làm tăng năng suất và phẩm chất quả (vỏ mỏng, màu đẹp, hàm lượng vitamin C tăng). Với táo có thể dùng GA nồng độ 400 ppm hoặc phối hợp giữa GA (250 ppm) với auxin (10 ppm).
Việc xử lý tạo quả không hạt có ý nghĩa quan trọng trong việc làm tăng phẩm chất của quả, đặc biệt là các loại quả chứa nhiều thịt quả.
8. Ðiều chỉnh sự ra hoa của cây:

Việc sử dụng các chất điều hòa sinh trưởng để kích thích sự ra hoa sớm cũng là một trong những ứng dụng phổ biến và có hiệu quả trong trồng trọt.
Ðể cho dứa ra hoa trái vụ làm tăng thêm một vụ thu hoạch, người ta phun α-NAA với nồng độ 25 ppm hoặc bỏ 1g đất đèn (CaC2) lên nõn dứa, khi gặp mưa hoặc tưới nước đất đèn sẽ tác dụng với nước giải phóng axetylen kích thích dứa ra hoa. Táo, lê, hồng khi xử lý ADHS (Acid Dimetyl Hydrazid Sucxinic) nồng độ 500 - 5.000 ppm có tác dụng kích thích ra hoa sớm và làm tăng năng suất quả. Ðối với đu đủ phun axit benzotiazon axetic nồng độ 30 - 50 ppm sẽ ra hoa nhiều, tăng năng suất quả. Xử lý GAcho cây hai năm có thể làm cho cây ra hoa vào năm đầu (xử lý cho su hào, bắp cải, xà lách).
Xử lý các chất điều hòa sinh trưởng để tăng số lượng hoa và rút ngắn thời gian ra hoa của một số loài hoa và cây cảnh. Ví dụ xử lý GAcho cây hoa loa kèn với nồng độ 10 - 30 ppm làm cho cây ra hoa sớm.
9. Ðiều chỉnh giới tính của hoa:
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc sử dụng auxin sẽ làm thay đổi tỷ lệ giữa hoa đực và hoa cái của một số loại cây. Nếu sử dụng gibberellin sẽ kích thích sự hình thành hoa đực, sự phát triển của bao phấn và hạt phấn. Còn nếu sử dụng xytokinin và ethrel sẽ kích thích hình thành hoa cái. Ở cây họ bầu bí và các cây đơn tính khác: sử dụng ethrel 50 - 250 ppm sẽ tạo nên 100% hoa cái nên đã làm tăng năng suất của các cây họ bầu bí. Trong việc sản xuất hạt lai F1 của bầu bí, người ta phun GAđể tạo cây mang hoàn toàn hoa đực và trồng cây chỉ mang hoa cái ở cạnh cây hoa đực và sẽ tạo quả cho hạt lai.

10. Nuôi cây mô tế bào:
Trong kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thì việc ứng dụng các chất điều hòa sinh trưởng là hết sức quan trọng. Hai nhóm chất được sử dụng nhiều nhất là auxin và xytokinin. Ðể nhân nhanh invitro, trong giai đoạn đầu cần phải điều khiển mô nuôi cấy phát sinh nhiều chồi để tăng hệ số nhân. Vì vậy người ta tăng nồng độ xytokinin trong môi trường nuôi cấy. Ðể tạo cây hoàn chỉnh người ta tách chồi vào cấy trong môi trường có hàm lượng auxin cao để kích thích ra rễ nhanh. Như vậy, sự cân bằng auxin/xytokinin trong môi trường nuôi cấy quy định sự phát sinh rễ hay chồi.
Các chất thuộc nhóm auxin được sử dụng là IAA, α-NAA và các chất thuộc nhóm xytokinin là kinetin, axit benzoic hoặc lấy từ dung dịch hữu cơ như nước dừa, dịch chiết nấm men...Ngoài các chất kích thích sinh trưởng và dịch hữu cơ, còn bổ sung thêm các hợp chất như đường, axít amin, lipít, một số vitamin, các nguyên tố đa và vi lượng vào môi trường nuôi cấy.
Nồng độ và tỷ lệ của các chất kích thích phụ thuộc vào các loài khác nhau, các giai đoạn nuôi cấy khác nhau...Tỷ lệ auxin/xytokinin cao thì kích thích sự ra rễ, thấp thì kích thích sự ra chồi và trung bình thì hình thành mô sẹo (callus).

Thứ Tư, 24 tháng 7, 2013

Một số loại điều hòa thường gặp

0 nhận xét
Tùy thuộc vào đặc điểm khu vực và không gian lắp điều hòa mà ta có thể chọn một số loại điều hòa phù hợp như sau
- Loại đặt sàn (Floor Standing): cửa thổi gió đặt phía trên, cửa hút đặt bên hông, phía trước. Loại này thích hợp cho không gian hẹp, nhưng trần cao.
- Loại treo tường (Wall mounted): đây là dạng phổ biến nhất, các dàn lạnh lắp đặt trên tường, có cấu tạo rất đẹp. Máy điều hoà dạng treo tường thích hợp cho phòng cân đối, không khí được thổi ra ở cửa nhỏ phía dưới và hút về ở phía cửa hút nằm ở phía trên.
- Loại áp trần (Ceiling suspended): Loại áp trần được lắp đặt áp sát laphông. Dàn lạnh áp trần thích hợp cho các công trình có trần thấp và rộng. Gió được thổi ra đi sát trần, gió hồi về phía dưới dàn lạnh.
- Loại cassette: Khi lắp đặt loại máy cassette người ta khoét trần và lắp đặt áp lên bề mặt trần. Toàn bộ dàn lạnh nằm sâu trong trần, chỉ có mặt trước của dàn lạnh là nổi trên bề mặt trần. Loại cassette rất thích hợp cho khu vực có trần cao, không gian rộng như các phòng họp, đại sảnh, hội trường.
- Loại dấu trần (concealed type): Dàn lạnh kiểu dấu trần được lắp đặt hoàn toàn bên trong la phông. Để dẫn gió xuống phòng và hồi gió trở lại bắt buộc phải có ống cấp, hồi gió và các miệng thổi, miệng hút. Kiểu dấu trần thích hợp cho các văn phòng, công sở, các khu vực có trần giả.
- Loại vệ tinh (Ceiling mounted built-in): Dàn lạnh kiểu vệ tinh gồm một dàn chính có bố trí miệng hút, dàn chính được nối với các vệ tinh, đó là các hộp có các cửa thổi gió. Các vệ tinh được nối với dàn chính qua ống nối mềm. Mỗi dàn có từ 2 đến 4 vệ tinh đặt ở các vị trí tuỳ ý.

Trung tâm điện lạnh quang trung chuyên sửa chữa điều hòa - bảo dưỡng điều hòa - lắp đặt điều hòa tại hà nội.
ĐT liên hệ : 04.62.926.925

Thứ Ba, 16 tháng 7, 2013

Sửa điều hòa nhiệt độ panasonic tại hà nội

0 nhận xét
Trung tâm điện lạnh Quang Trung
Chuyên sửa chữa - bảo dưỡng - lắp đặt điều hòa tại Hà Nội.
ĐT: 0987.759.529

Chúng tôi nhận bảo dưỡng điều hòa tại nhà và cơ quan, quý khách ở nội thành Hà Nội được phục vụ nhanh tại Cầu Giấy, Mỹ Đình, Thanh Xuân, Ba Đình,… Nhận bảo dưỡng tất cả các loại điều hòa một chiều và hai chiều của các hãng LG, Daikin, Panasonic, Đaikin,…
Không chỉ bảo dưỡng điều hòa, chúng tôi còn sửa điều hòa, nhận sửa chữa khắc phục tất cả các sự cố ở điều hòa như: không chạy, bị mất nguồn, lúc lạnh, lúc không lạnh, chạy liên tục nhưng không lạnh,…
sửa điều hòa tại hà nội



Chủ Nhật, 30 tháng 6, 2013

Lắp đặt máy điều hòa bị điện giật gây tử vong

0 nhận xét

Bị điện giật chết khi đang lắp điều hòa

Trong khi đang lắp máy điều hòa cho một cơ quan, anh T đã bị điện giật, rơi xuống đất tử vong.
Ngày 29/6/2013, các bác sỹ Bệnh viện Việt Đức - Hà Nội cho biết, vừa tiếp nhận một người bệnh trong tình trạng đã tử vong ngoại viện do bị điện giật.
Nạn nhân là anh Nguyễn Mạnh D., (31 tuổi, trú tại Yên Phụ - Hà Nội). Làm tại 1 trung tâm sửa chữa điều hòa X ở Hà Nội
Theo thông tin từ các công nhân nơi anh D làm việc, trong khi anh D đang đứng trên thang lắp máy điều hòa cho một cơ quan tại TP. Hà Nội thì bị điện giật và rơi xuống đất.
Được biết, thời điểm anh D bị nạn, trời đang mưa to nên đây có thể là nguyên nhân khiến nguồn điện bị rò, gây nên hậu quả đau lòng trên.
 Anh D được đem đến nhập viện cấp cứu trong tình trạng đã ngừng tim, ngừng thở, được các bác sĩ xác định đã tử vong từ trước khi nhập viện.

Thứ Hai, 24 tháng 6, 2013

Giới thiệu chung về máy điều hòa nhiệt độ

0 nhận xét
Trung tâm điện lạnh Quang Trung
Chuyên sửa chữa - bảo dưỡng - lắp đặt điều hòa tại Hà Nội.
ĐT: 0987.759.529

Máy lạnh hoặc máy điều hòa nhiệt độ có cùng nguyên lý hoạt động và thực ra cũng rất đơn giản. Máy bao gồm 4 bộ phận chính: máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi và van tiết lưu hay ống mao dẫn.
sửa điều hòa

Dàn ngưng hay thường gọi dàn nóng, cũng thường là các ống đồng hoặc nhôm mà gas lạnh đi trong đó. Ở đây quá trình ngược lại với trong dàn lạnh, gas lạnh từ trạng thái hơi (áp suất cao và nhiệt độ cao) nhả nhiệt ra không khí và biến thành trạng thái lỏng giống như nước, nhưng ở áp suất cao (gần giống quá trình chưng cất rượu). Nhiệt độ ở dàn ngưng phụ thuộc vào khả năng làm mát của dàn. Nhiệt độ không khí càng thấp, không khí lưu thông tốt thì nhiệt độ ngưng càng thấp và máy lạnh làm việc càng hiệu quả.
sua dieu hoa
Máy nén lạnh cũng giống như máy nén để bơm xe, làm nhiệm vụ nén gas lạnh (môi chất lạnh) từ áp suất thấp trong dàn bay hơi (dàn lạnh) lên áp suất cao trong dàn ngưng (dàn nóng). Trong các máy nhỏ, máy nén cùng động cơ điện được đặt trong cùng một vỏ sắt và được hàn kín thành một khối đặt phía sau máy. Cả khối đó thường được gọi là blốc của máy.
Dàn bay hơi hay thường gọi là dàn lạnh thực chất là các ống đồng hoặc nhôm mà gas lạnh đi trong đó. Trong dàn lạnh, gas lạnh sẽ sôi ở nhiệt độ thấp và tiến hành làm lạnh các sản phẩm đặt trong dàn. Nhiệt độ sôi trong đó phụ thuộc vào nhiệt độ cần làm lạnh. Thí dụ đối với máy điều hòa nhiệt độ, nhiệt độ sôi chỉ khoảng 50C, tủ lạnh thông thường nhiệt độ sôi từ – 10  đến –200C …

Mọi sự cố hỏng hóc xin quý khách hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và sửa chữa nhanh chóng.

ĐT liên hệ : 0987759529

Thứ Tư, 29 tháng 5, 2013

Tìm hiều nguyên lý hoạt động của máy điều hòa không khí

0 nhận xét


Cấu tạo của điều hòa không khí

Dàn nóng

Cũng là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh nhôm, có quạt kiểu hướng trục. Dàn nóng có cấu tạo cho phép lắp đặt ngoài trời mà không cần che chắn mưa. Tuy nhiên cần tránh nơi có nắng gắt và bức xạ trực tiếp mặt trời, vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả làm việc của máy.
Ống dẫn ga: Liên kết dàn nóng và lạnh là một cặp ống dịch lỏng và gas. Kích cỡ ống dẫn được ghi rõ trong các tài liệu kỹ thuật của máy hoặc có thể căn cứ vào các đầu nối của máy. Ống dịch nhỏ hơn ống gas. Các ống dẫn khi lắp đặt nên kẹp vào nhau để tăng hiệu quả làm việc của máy. Ngoài cùng bọc ống mút cách nhiệt.
Dàn nóng gồm máy nén và quạt, là bộ phận tiêu tốn điện nhiều nhất của máy ĐHKK, chiếm khoảng 95% toàn bộ lượng điện tiêu thụ của máy. Dàn lạnh chỉ có quạt và board điều khiển nên tiêu thụ điện không đáng kể, khoảng 5%.
Dây điện điều khiển: Ngoài 2 ống dẫn gas, giữa dàn nóng và dàn lạnh còn có các dây điện điều khiển.
Dây điện động lực: Dây điện động lực (dây điện nguồn) thường được nối với dàn nóng. Tuỳ theo công suất máy mà điện nguồn là 1 pha hay 3 pha. Thường công suất từ 36.000 Btu/h trở lên sử dụng điện 3 pha. Số dây điện động lực tuỳ thuộc vào máy 1 pha, 3 pha và hãng máy.

Dàn lạnh (indoor Unit)

Được đặt bên trong phòng, là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống đồng cánh nhôm. Dàn lạnh có trang bị quạt kiểu ly tâm (lồng sóc). Dàn lạnh có nhiều dạng khác nhau cho phép người sử dụng có thể lựa chọn kiểu phù hợp với kết cấu tòa nhà và không gian lắp đặt, cụ thể như sau:
- Loại đặt sàn (Floor Standing): cửa thổi gió đặt phía trên, cửa hút đặt bên hông, phía trước. Loại này thích hợp cho không gian hẹp, nhưng trần cao.
- Loại treo tường (Wall mounted): đây là dạng phổ biến nhất, các dàn lạnh lắp đặt trên tường, có cấu tạo rất đẹp. Máy điều hoà dạng treo tường thích hợp cho phòng cân đối, không khí được thổi ra ở cửa nhỏ phía dưới và hút về ở phía cửa hút nằm ở phía trên.
- Loại áp trần (Ceiling suspended): Loại áp trần được lắp đặt áp sát laphông. Dàn lạnh áp trần thích hợp cho các công trình có trần thấp và rộng. Gió được thổi ra đi sát trần, gió hồi về phía dưới dàn lạnh.
- Loại cassette: Khi lắp đặt loại máy cassette người ta khoét trần và lắp đặt áp lên bề mặt trần. Toàn bộ dàn lạnh nằm sâu trong trần, chỉ có mặt trước của dàn lạnh là nổi trên bề mặt trần. Loại cassette rất thích hợp cho khu vực có trần cao, không gian rộng như các phòng họp, đại sảnh, hội trường.
- Loại dấu trần (concealed type): Dàn lạnh kiểu dấu trần được lắp đặt hoàn toàn bên trong la phông. Để dẫn gió xuống phòng và hồi gió trở lại bắt buộc phải có ống cấp, hồi gió và các miệng thổi, miệng hút. Kiểu dấu trần thích hợp cho các văn phòng, công sở, các khu vực có trần giả.
- Loại vệ tinh (Ceiling mounted built-in): Dàn lạnh kiểu vệ tinh gồm một dàn chính có bố trí miệng hút, dàn chính được nối với các vệ tinh, đó là các hộp có các cửa thổi gió. Các vệ tinh được nối với dàn chính qua ống nối mềm. Mỗi dàn có từ 2 đến 4 vệ tinh đặt ở các vị trí tuỳ ý.
Dàn lạnh có đường thoát nước ngưng, các ống thoát nước ngưng nối vào dàn lạnh phải có độ dốc nhất định để nước ngưng chảy kiệt và không đọng lại trên đường ống gây đọng sương.

Giới thiệu về máy điều hòa không khí

Máy Điều hòa không khí (máy lạnh) chiếm trên 60% tổng điện năng tiêu thụ của tất cả các thiết bị điện trong nhà. Hiện nay, máy ĐHKK dân dụng được sử dụng ở Việt Nam chủ yếu là loại 2 khối.
Máy ĐHKK 2 khối gốm có : dàn lạnh, dàn nóng, ống dẫn gas lạnh nối giữa dàn nóng và dàn lạnh.

Nguyên lý hoạt động:

Trong quá trình máy hoạt động dàn lạnh chạy suốt không nghỉ, dàn nóng lúc chạy lúc nghỉ phụ thuộc vào nhiệt độ trong phòng đã đạt chưa.
Quạt dàn lạnh hút và thổi liên tục tạo ra sự luân chuyển và phân tán không khí lạnh đều trong phòng. Trong dàn lạnh có một cảm biến nhiệt độ của không khí nối với board xử lý tín hiệu (gọi tắt là board). Cảm biến này có nhiệm vụ cảm nhận nhiệt độ không khí hồi về dàn lạnh (đây là nhiệt độ trung bình của không khí trong phòng).Khi nhiệt độ trong phòng cao hơn nhiệt độ cài đặt (là nhiệt độ cài đặt trên remote) khoảng 1-2°C thì board sẽ điều khiển dàn nóng chạy. Khi dàn nóng chạy sẽ cung cấp gas lỏng tới dàn lạnh, gas lỏng bốc hơi trong dàn lạnh và thu nhiệt không khí đi qua dàn lạnh, không khí mất nhiệt nên nhiệt độ giảm xuống. Khi nhiệt độ không khí trong phòng giảm xuống bằng nhiệt độ cài đặt thì board sẽ điều khiển ngưng dàn nóng. Quá trình làm lạnh tạm ngưng.
Do có nhiệt độ trong phòng thấp hơn bên ngoài, nên có sự truyền nhiệt từ ngoài vào trong cùng với các vật tỏa nhiệt bên trong làm nhiệt độ không khí trong phòng từ từ tăng lên cho đến khi cao hơn nhiệt độ cài đặt khoảng 1-2°C (khoảng chênh lệch nhiệt độ này tùy thuộc vào thiết kế của mỗi nhà sản xuất) thì board sẽ điều khiển dàn nóng chạy lại. Quá trình làm lạnh tiếp tục.
Khi dàn nóng chạy, dàn lạnh mới có chức năng làm lạnh và tiêu tốn điện nhiều nhất. Khi dàn nóng ngưng, dàn lạnh chỉ là cái quạt luân chuyển không khí trong phòng.
Mỗi máy ĐHKK lắp vào một phòng nào đó, khi hoạt động sẽ đạt được nhiệt độ thấp nhất nào đó. Đây là nhiệt độ cuối cùng mà máy có thể đạt được, không thể thấp hơn được. Nếu cài nhiệt độ trên remote thấp hơn nhiệt độ này thì dàn nóng sẽ chạy suốt và tiêu hao điện tối đa.
Làm sao để biết được nhiệt độ thấp nhất, cách đơn giản nhất là chúng ta cho máy chạy với nhiệt thấp nhất trên remote, khoảng 20-30 phút sau chúng ta bấm remote nâng nhiệt độ lên đến khi nào nghe tiếng “tách” trên dàn lạnh thì có thể xem đó là nhiệt độ thấp nhất mà máy có thể đạt được. Tiếng “tách” vừa nghe là âm thanh của rơ-le trên board ngắt nguồn điều khiển dàn nóng. Để sử dụng máy hiệu quả về điện chúng ta phải vận hành máy từ nhiệt độ đó trở lên.
Một phòng điều hòa không khí theo tiêu chuẩn thiết kế dùng cho sinh hoạt phải đạt nhiệt độ 24°C. Nhiệt độ môi trường mà cơ thể con người thích nghi nhất trong khoảng 25-27°C.

Ý nghĩa của chỉ số nhiệt độ trên remote:

Rất nhiều người hiểu chưa đúng về chỉ số nhiệt độ trên remote, có ý kiến cho rằng nhiệt độ remote càng thấp máy càng làm lạnh nhanh. Thật ra máy ĐHKK 2 khối dân dụng hiện nay trên thị trường không có chức năng làm lạnh nhanh hơn hay chậm hơn, chỉ đơn thuần là lạnh từ từ.
Nhiệt độ cài đặt hiện trên remote là chỉ số mà người sử dụng yêu cầu máy ĐHKK làm lạnh không khí trong phòng đến nhiệt độ đó và duy trì nhiệt độ này cho đến khi có cài đặt mới. Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ phòng.
Ngoài việc điều chỉnh nhiệt độ hợp lý, chúng ta cũng cần quan tâm đến việc bảo trì máy. Một khi dàn nóng và dàn lạnh bị bụi bẩn thì khả năng làm lạnh của máy sẽ bị giảm. Vì chúng ta biết rằng nhiệt độ trong phòng giảm xuống là do dàn lạnh thu nhiệt trong phòng chuyển ra dàn nóng và thải ra môi trường. Khi dàn lạnh bị bẩn, thì khả năng thu nhiệt giảm, khi dàn nóng bẩn thì khả năng thải nhiệt cũng giảm, cả hai trường hợp này đều làm lượng nhiệt thu được trong phòng thải ra môi trường giảm nên phòng sẽ bị kém lạnh. Bên cạnh đó máy bị bẩn sẽ tiêu thụ điện nhiều hơn gây lãng phí thêm và tuổi thọ máy cũng giảm.

Thứ Hai, 27 tháng 5, 2013

Các phương pháp làm lạnh cơ bản

0 nhận xét

                Các phương  pháp làm lạnh cơ bản .

Trung tâm Điện lạnh Quang Trung chuyên sửa điều hòa ,bảo dưỡng điều hòa tại hà nội 
 1, Bay hơi , khuếch tán → nhiệt độ môi trường bị hạ đi nếu cho chất lỏng bay hơi trường → phương pháp vừa kinh điển vừa hiện đại (như trong buồng hơi của máy lạnh).
 2, Hòa trộn lạnh :
     - Nước lạnh + muối → nhiệt độ giảm.
     - Ứng dụng : dùng trong đánh cá biển .
 3, Phương pháp giãn nở có sinh ngoại công

    - Dùng trong công nghiệp


-          Dùng cho máy lạnh nén khí
 4, Dùng tiết lưu ( hiệu ứng Jin-Thompson )            


                                                                                              → Sử dụng thay cho máy dãn
                                                                                                    nở trong máy lạnh nén
                                                                                                    hơi


 5, Dùng hiệu ứng điện nhiệt :

1
 

O2

 6, Bay hơi chất lỏng :
   - Dùng trong máy lạnh nén hơi
-          Gas chuyển trạng thái từ dạng khí sang lỏng .

 Môi chất lạnh .

    Môi chất lạnh là chất chuyển động trong chu trình lạnh của thiết bị lạnh và thu nhiệt của đối tượng cần làm lạnh và tỏa nhiệt ra ở thiết bị ngưng tụ . Sự tuần hoàn của môi chất thực hiện bằng máy nén .
1, Yêu cầu vật lý :
  - Áp suất ngưng tụ không được quá cao → yêu cầu thiết bị phải có độ dày cao .
  - Áp suất bay hơi không được quá thấp vì dễ bị rò gỉ .
  - Năng suất lạnh riêng càng lớn càng tốt .
  - Hệ số dẫn nhiệt càng lớn càng tốt .
  - Tính hòa tan dầu và nước đều cao .
2, Yêu cầu hóa học :
  - Bền vững trong vùng nhiệt độ làm việc và trong chu trình .
  - Không được ăn mòn vật liệu trong hệ thống .
  - Khó cháy nổ .
3, Yêu cầu kinh tế :
4, Các môi chất thông dụng :
a, Amoniắc NH3  (R717) :
 - Là chất không màu , có mùi , sôi ở nhiệt độ -33,350C , ngưng tụ ở 300C ( làm mát bằng nước ) , áp suất ngưng tụ là 1,2 Mpa .
 - Qv = 2165 (kg/m3) - nhiệt lạnh sâu theo thể tích .
 - Q0 = 1101 (kJ/kg)  - năng suất lạnh riêng theo kim loại .
 - t2 = 1000C ( nhiệt độ nén )
 - NH3 không hòa tan dầu nhưng hòa tan nước .
 - Không ăn mòn kim loại đen nhưng ăn mòn kim loại màu → dùng thép . 
 - NH3 dẫn điện  → không làm máy nén kín dược .
 - NH3 nếu gặp thuỷ ngân thì sẽ gây hỗn hợp nổ nguy hiểm  → cấm không dùng Hg trong thiết bị có NH3 .
 - NH3 độc .
 - Rẻ tiền , dễ kiếm , dễ vận chuyển , dễ bảo quản .
 - Q0 , Qv lớn  → kích thước gọn nhẹ .
 - Trong máy nén làm lạnh bằng nước  →  hạ nhiệt độ ngưng dưới 1000C .
      → làm máy lạnh nén hơi hở công suất từ lớn → rất lớn .
       →Máy  lạnh hấp thụ NH3 , bốc hơi → hấp thụ t0 → làm lạnh ( gia dụng ) .
b,  Freon 12 ( R12 ) CCL2 F2
- Chất khí không màu có mùi thơm nhẹ , nặng hơn không khí khoảng 4 lần , nặng hơn nước khoáng 1,3 lần .
-Ngưng tụ ở 300C nếu làm mát bằng nước , áp suất ngưng tụ 0,74 MPa , sôi ở -300C , q0 =117 kJ/kg , qv= 1779 kJ/m3 khả năng trao đổi nhiệt αT = 20 % αTH2O.
- Q0 , QV bé  → kỹ thuật thiết bị lớn .
- Không hòa tan nước nhưng hòa tan dược dầu .
- Không dẫn điện .
- Chỉ dùng cho hệ thống các máy nén lạnh rất nhỏ và nhỏ .
- Dùng được cho hệ thống máy nén kín .
- Không độc hại .
c, Freon 22 (R22) CHClF2
- là chất không khí , màu mùi thơm nhẹ .
- t0 ngưng tụ 300C , Pngưng tụ=1,2 MPa , sôi ở -410C .
- Năng suất lạnh riêng Q0 lớn hơn R12 khoảng 1,5 lần  → kỹ thuật nhỏ hơn R12 .
- Khả năng hòa tan gấp 5 lần R12  → không sợ bị tắc dường ống do đóng băng .
- Không hòa tan dầu  → bôi trơn phức tạp .
- Không dẫn điện ở thể khí nhưng ở thể lỏng lại dẫn điện  → trong máy nén kín không cho phần ga lỏng trong máy nén tồn tại .
   → Dùng máy làm lạnh nén hơi loại công suất trung bình , công suất lớn , điều tiết không khí .
5, Đồ thị nhiệt động :
- Đồ thị lpP-H (1)  P – áp suất  [ kJ/kg ]
                              H- Entanpi  [ kJ/kg.K]
- Đồ thị T-S  (2)
(1) : tính toán các quá trình nhiệt động .
(2) : dùng so sánh .

 
 
sua dieu hoa


  


                                Chất tải lạnh . 

-          Là chất trung gian dùng thu nhiệt độ của môi trường cần làm lạnh truyền tới thiết bị bay hơi .
-          Các yêu cầu :
          + Điểm đông đặc phải thấp hơn nhiệt độ bay hơi .
          + Không dược ăn mòn thiết bị .
          + Không độc hại .
          + không cháy nổ .
-          Nước :dùng để tái lạnh những đối tượng lạnh trên 00C .
-          H20 + muối ( làm đá cây )
-          Không khí : hằng số t0  kém  →  ít dùng .
-          Các hợp chất khí hữu cơ ≠ có thể để lạnh  tới âm vài chục độ ( men tanol , etanol ) lạnh tới -600C .

 Các đơn vị đo lường



-          Chiều dài :
1 inch = 0,0254 m
1 feet =0,3048 m

 -     Khối lượng :
         1 lb (pound) = 0,4536 kg
        1 ton (uskg)= 2240 lb = 1010 kg .
        1ton (us short ) = 2000 lb = 907 kg


.
-          Áp suất :
1kg/cm2 = 1 at = 0,981 bar
1bar = 100.000 N/m2
1mmH2O = 1 kg/m2 = 9,81 N/m2=0,098 mbar
1mmHg = 1,332 mbar
1Pa = 1N/m2 = 0,01 mbar


-          Công nhiệt lượng :
1KWh= 3600 kJ
1kGn = 9,81 J
1kcal = 4,187 kJ
1BTU= 1,055 kJ


-          Công suất dòng nhiệt :
1kGm/s = 9,81 N= 9.81 J/s
1HP= 745,5 N
1kcal/h = 1,163 N
1BTU/h = 0,293 W
1USRT ( tấn lạnh Mỹ ) = 12000 BTU/h = 3516 W



-          Nhiệt độ :
T0C = ( T0F - 32)*5/9

T0K = 273,15 + T0