Chủ Nhật, 15 tháng 12, 2013

Tìm hiểu về mạng Internet cáp quang FTTH

0 nhận xét
Mạng Internet cáp quang FTTH

Hãy cùng dịch vụ sửa điện nước AZ tìm hiểu về mạng Internet cáp quang FTTH hiện giờ đang là sự lựa chọn của rất nhiều khách hàng.

Internet cáp quang (FTTH) là dịch vụ viễn thông băng thông rộng bằng cáp quang được nối đến tận nhà để cung ứng các dịch vụ tốc độ cao như điện thoại, Internet vận tốc cao và TV. Bằng cách thi công hệ thống mạng thi công cáp quang tới tận nhà khách hàng, vận tốc mạng sẽ nhờ vậy mà tăng lên gấp bội phần.
1. Vậy Internet cáp quang là gì, FTTH là gì?
Internet cáp quang là cách gọi khác của FTTH, FTTH là cụm từ viết tắt của thuật ngữ Fiber-To-The-Home. Là dịch vụ truy cập Internet sang trọng nhất với đường truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang đến khu vực thuê bao. Mạng cáp quang được đưa đến khu vực thuê bao giúp khách hàng dùng được đa dịch vụ trên mạng viễn thông chất lượng cao, kể cả dịch vụ truyền hình giải trí.
2. ưu điểm của FTTH

- Đường truyền có tốc độ ổn định; tốc độ truy cập Internet cao.
- Không bị suy hao tín hiệu bởi nhiễu điện từ, thời tiết hay chiều dài cáp.
- An toàn cho thiết bị, không sợ sét đánh lan truyền trên đường dây.
- Nâng cấp băng thông thuận tiện mà ko cần kéo cáp mới.
3. So sánh ADSL với FTTH
Vận tốc upload của FTTH vượt qua ngưỡng của chuẩn ADSL2+ (1Mbps) hiện nay và có thể ngang bằng với vận tốc download. vì vậy thích hợp với việc truyền tải tư liệu theo chiều từ trong mạng khách hàng ra ngoài internet. Độ ổn định và thời gian sống cao hơn dịch vụ ADSL do không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện, từ trường; Khả năng nâng cấp tốc độ (download/upload) thuận tiện .
Bên cạnh các vận dụng như ADSL, FTTH còn có thể cung ứng Triple Play Services ( số liệu, truyền hình, thoại), với ưu thế băng thông vượt trội, FTTH sẵn sàng cho các ứng dụng đòi hỏi băng thông cao, đặc biệt là truyền hình độ phân giải cao (HDTV) yêu cầu băng thông lên tới vài chục Mbps, trong khi ADSL không phục vụ được. Độ ổn định ngang = như dịch vụ internet kênh thuê riêng Leased-line nhưng lệ phí thuê bao hàng tháng thấp hơn vài chục lần.
Hiện tại rất nhiều dụng cụ thông tin có đăng tải về Internet cáp quang hay FTTH, tuy nhiên chưa có nhiều bài viết chuyên ngành nói tỉ mỉ về FTTH, FTTX hay hệ thống Internet cáp quang. Bài viết này hi vọng sẽ mang đến cho quý bạn đọc một hiểu biết đôi chút về FTTH - Internet cáp quang.
Internet là gì?
- Internet là một hệ thống mạng toàn cầu nhằm kết nối hệ thống máy tính, server trên thế giới lại với nhau, tạo thành một hệ thống mạng máy tính, nơi người ta có thể thảo luận, tương tác thông tin qua lại với nhau trên phạm vi toàn thế giới.
Hệ Internet Dial-up là gì?
- Để kết nối các máy tính trên toàn thế giới, một nước, 1 vùng hay khu vực lại với nhau, thì quan trọng lập 1 hệ thống cửa hàng hạ tầng viễn thông, để việc truyền thông giữa các máy tính được thực hiện . tuy nhiên trong giai đoạn đầu, ko rễ gì để thực hiện nhanh trong việc này, người ta mới nghĩ tới việc dùng mạng điện thoại có sẵn để chấp hành kết nối máy tính với nhau nhờ card module data mở rộng.
- Việc kết nối thông qua mạng điện thoại người ta gọi là hệ thống dial-up. tuy vậy mạng điện thoại vốn là để thi công cho truyền giọng nói, âm thanh, nên vận tốc truyền rất thấp, chỉ vài chục đến trăm kBps.
- Ngày nay, vẫn tồn tại loại hình dịch vụ này, người ta sử dụng nó để kết nối trong tình huống để dùng tạm, cấp thiết không có hệ thống khác dành chỗ .
Hệ thống kết nối Internet qua đường truyền ADSL là gì?
- Nhu cầu làm việc với máy tính đòi hỏi cần cần có băng thông lớn hơn cho các vận dụng như truyền files tư liệu, chat, emails... tuy vậy, việc xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông không thể rễ dàng thực hiện được trong một sớm một chiều, vì vậy người ta nghĩ ngay đến việc sử dụng cáp điện thoại làm nền cho việc mở rộng thi cong he thong mang Băng thông rộng.
- Qua các bước nghiên cứu, đào sâu vào nhu cầu thực tiễn, các nhà khoa học viễn thông phát triển chuẩn truyền thông ADSL - Chuẩn truyền thông băng rộng. Một chuẩn bình thường nhất hiện nay trên thế giới, hiện nay có tới trên 70% ( hiện chúng tôi chưa có con số cụ thể) thuê bao trên thế giới sử dụng chuẩn này kết nối.
- ADSL là chuẩn kết nối về điện, mục đích của nó là sử dụng để kết nối các máy tính ở xa lai với nhau, khoảng cách có thể lên đến trên 5km, với băng thông kết nối đủ đáp ứng nhu cầu truyền files, emails, chat... ADSL là chuẩn bất đối xứng có ý nghĩa là vận tốc download và upload ko bằng nhau ví dụ bạn nghe nhà mạng nói: tốc độ kết nối là 3M, đọc là 3 Mê (phiên dịch cho rễ hiểu), người nói ngầm ám chỉ tốc độ download là 3 Mbps (tức 3 Mega bit trong 1 giây), thông thường tốc độ upload ở vào khoảng 512 kbps. Chuẩn này được thiết kết chủ yêu cho người sử dụng phổ thông. không yêu cầu vận tốc upload cao. Chuẩn ADSL có băng thông download vào khoảng 1M đến 4M. hiện nay người ta còn phát triển thêm chuẩn ADSL 2+ tốc độ download có thể lên tới 8M
- Tương ứng với chuẩn ADSL còn có VDSL, VDSL2+ đây là chuẩn bất đối xứng tốc độ cao 100M/75M - Download/upload trong giới hạn dưới 300m, GHDSL, GHDSL 2+ là chuẩn đỗi xứng cự ly truyền có thể lên tới 7km vận tốc đạt được theo chuẩn GHDSL 2+ tối đa là 22.8M
Hệ thống internet cáp quang, hệ kết nối Internet qua đường truyền cáp quang hay hệ FTTH là gì?
- Chuẩn ADSL là chuẩn tương đối thành công trong việc kết nối mạng Internet băng rộng, tuy vậy, nhu cầu của xã hội về truyền tín hiệu Video, chat IP, video conference, IPTV, truyền files dung lượng lớn, VPN,... Ngày càng tăng với vận tốc cao. Lúc này đòi hỏi về băng thông là điều không thể tránh khỏi, do băng thông của ADSL quá thấp để sử dụng cho các vận dụng trên.
- Cáp quang có hai ưu điểm vượt trội : thứ nhất là khoảng cách truyền lớn, thứ hai là băng thông lớn. Khoảng cách truyền lớn thích hợp cho việc phát triển thuê bao viễn thông. Băng thông lớn để chạy tốt mọi yêu cầu và ứng dụng hiện giờ .
- Cáp quang ngay lập tức được dùng cho áp dụng này. Vấn đề còn lại là phải dùng chuẩn gì để kết nối hệ thống. Chúng tôi xin nhấn mạnh là cáp quang là môi trường truyền thông chứ ko phải là chuẩn truyền thông. Nó giống như truyền điện dùng cáp điện, cáp điện thoại truyền tín hiệu thoại, cáp quang là môi trường truyền tín hiệu quang.
- Bản chất chuẩn truyền thông dùng cho FTTH là chuẩn Ethernet hay IEEE 802 .xx, từ việc phát triển của chuẩn này, mà người ta vận dụng nó trong truyền thông kết nối máy tính với nhau.
- Ngoài ra, khác với chuẩn ADSL bình thường hiện nay đường truyền cáp quang dùng Ethernet lại cho vận tốc download và upload đồng đều, phương pháp đối xứng, việc thông tin hai chiều giờ đây trở lên dễ dàng hơn với tốc độ đồng đều, người dùng có thể dùng video chat, video conference rất thuận tiện mà không bị giật màn hình.
- Tốc độ của internet cáp quang thì khỏi phải bàn, bạn muốn bao nhiêu? 8 Mbps, 12M, 16M, 24M, 30M, hay nhiều hơn ? Xin hồi đáp ngay là mọi tốc độ trong giải trên, thậm trí kết nối cao nhất trên thế giới có thể đạt con số 1Gbps.
- Thông thường hiện giờ ở Việt nam các ISP thường phạm vi băng thông của khách hàng truy cập nhằm tiết kiệm tài nguyên băng thông nên băng thông truy cập mạng thông dụng là 12M, 16M, 24M, 28M, 30M, 36M và dĩ nhiên giá cả sẽ phân phối theo băng thông.
- lap dat he thong mang may tinh cáp quang hay hệ thống FTTX, FTTH thực tế chỉ là phần truy cập của mạng internet, phần này chứa phẩn tử truy cập mạng qua cáp quang, phần còn lại của lắp đặt hệ thống mạng lan Hầu như không có gì biến đổi so với hệ thống trước vẫn là ADSL, chính vì thế băng thông kết nối quốc tế vẫn ko có gì đổi thay, hoặc nếu có biến đổi là do nhà cung cấp đã nâng băng thông của mình nên. như thế, nếu bạn là đơn vị đa quốc gia muốn thiết lập một đường truyền băng thông cỡ 12M, ... Thì cũng không nên lựa chọn một trong các gói dịch vụ FTTx trên, bởi thực tế hệ thống này chỉ đáp ứng trong giới hạn Việt nam.

Ngoài ra khi các bạn có các nhu cầu như:
- sua dien nuoc
- thi công hệ thống mạng
- lap dat he thong camera quan sat
...
Đội ngũ nhân viên của AZ là thợ sửa chữa điện Có nhiều năm kinh nghiệm sẽ làm bằng lòng yêu cầu của khách về chất lượng dịch vụ nhất.
Hãy liên hệ ngay cho dich vu sua dien nuoc AZ theo khu vực sau:
----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Website: http://diennuocaz.com
Văn phòng công ty : Ngõ 210. Đường Hoàng Văn Thái. Thanh Xuân. Hà Nội
HotLine: 094 889 50 60 - 094 734 83 86 - 0978 56 34 68 ( Anh Hiếu )

Thứ Tư, 11 tháng 12, 2013

Ngày nay, đa số các mạng LAN đều sử dụng việc đánh khu vực IP riêng (Private IP)

0 nhận xét
Quản trị viên mạng cần biết khá nhiều kiến thức để giúp mạng máy tính của công ty mình duy trì một cách an toàn và hiệu quả. Các khái niệm chấp nhận chúng ta hệ thống hóa nhận thức của mình về thế giới. Trong lĩnh vực quản trị mạng cũng vậy, chính vì vậy chúng tôi đã lọc ra 10 khái niệm quan trọng mà các quản trị viên cần phải biết để giới thiệu trong bài.
Đây là danh sách 10 khái niệm mạng ( lap dat he thong mang ) mà các quản trị viên mạng Windows nên biết:
1. thu thập DNS
Hệ thống tên miền - Domain naming system (DNS) là một khái niệm bản lề của mỗi cơ sở hạ tầng mạng. DNS sẽ bản đồ hóa các địa bàn IP thành tên và tên thành các địa điểm IP (theo chiều thuận và ngược). vì thế khi bạn vào một trang web giống như www.quantrimang.com, ko DNS, tên đó sẽ ko được phân giải thành khu vực IP và vì vậy bạn sẽ ko thể truy cập tới trang web này.
Các địa bàn IP của máy chủ DNS thường được tự cấu hình hoặc nhận được thông qua DHCP khi lap dat he thong internet Nếu chạy lệnh IPCONFIG /ALL Trong các cửa sổ, bạn sẽ thấy các địa điểm IP của máy chủ DNS được cung cấp cho máy tính của mình.
Hình 1: Các máy chủ DNS được hiển thị trong đầu ra của lệnh IPCONFIG
Chính vì vậy, bạn cần biết DNS là gì và tầm thiết yếu của nó như vậy nào, cần biết được cách các máy chủ phải được cấu hình như vậy nào hay các máy chủ DNS phải làm việc ra sao để hầu hết mọi thứ có thể làm việc.
Khi chấp hành lệnh ping, bạn có thể dễ dàng thấy tên miền được phân giải thành một địa bàn IP (xem biểu hiện trong hình 2).

Hình 2: Tên DNS được phân giải thành địa điểm IP
2. Ethernet & ARP
Ethernet là một giao thức cho mạng nội bộ (LAN) của bạn. Bạn buộc phải kết nối card giao diện mạng (NIC) với cáp Ethernet, sau đó kết nối tới bộ chuyển mạch Ethernet, đây là thiết bị sẽ kết nối mọi thứ với nhau. ko có đèn liên kết trên NIC và bộ chuyển mạch, sẽ không có gì làm việc.
Các địa bàn MAC (hoặc các khu vực vật lý) là các chuỗi duy nhất dùng để nhận dạng các thiết bị Ethernet. Giao thức phân định địa chỉ ARP (address resolution protocol) là giao thức dùng để bản đồ hóa các khu vực MAC Ethernet thành các địa chỉ IP. Khi mở một trang web và chấp hành một kiếm tìm DNS thành công, bạn sẽ biết khu vực IP. Máy tính sẽ chấp hành một yêu cầu ARP trên mạng để tìm ra máy tính gì (được nhận dạng bởi địa bàn MAC Ethernet của chúng, hiển thị trong hình 1 như địa điểm vật lý) có địa điểm IP đó.
3. khu vực IP và Subnet
Mỗi máy tính trong mạng phải có một địa điểm lớp 3 duy nhất vẫn là địa chỉ IP. Các địa bàn IP gồm có 4 số được phân biệt nhau bằng ba dấu chấm cũng như 1.1.1.1.
Đa số các máy tính đều nhận địa chỉ IP, subnet mask, default gateway và DNS server của chúng từ máy chủ DHCP. rõ ràng, để nhận được thông tin đó, máy tính của bạn trước tiên phải có kết nối mạng (đèn liên kết sáng trên NIC và switch) và phải được cấu hình cho DHCP.
Bạn có thể thấy địa điểm IP của máy tính mà chúng tôi thí nghiệm trong bài trong hình 1 ở dòng IPv4 Address 10.0.1.107. Bạn cũng có thể thấy chúng tôi đã nhận nó thông qua DHCP, nơi có ghi thông tin DHCP Enabled YES.
Các khối địa chỉ IP lớn hơn được chia ra thành các khối khu vực IP nhỏ hơn và công thức này được gọi là subnetting địa bàn IP. Chúng tôi sẽ không đi vào cách thực hiện subnetting như thế nào và bạn cũng không cần biết cách thực hiện nó ra sao (trừ khi bạn đang muốn tham gia một kỳ thi lấy chứng chỉ) vì bạn có thể dùng bộ tính IP subnet miễn phí được download từ Internet.
4. Gateway mặc định
Gateway mặc định, được hiển thị trong hình 3 là 10.0.1.1, là nơi máy tính của bạn sẽ truyền thông với các máy tính khác ko nằm trong mạng LAN của bạn. Gateway mặc định là một router nội bộ. khu vực gateway mặc định không được yêu cầu, tuy vậy nếu nó ko hiện diện bạn sẽ ko thể truyền thông với các máy tính khác bên ngoài mạng của mình (trừ khi đang sử dụng máy chủ proxy server).

Hình 3: Các thông tin chi tiết về kết nối mạng

5. NAT và địa chỉ IP riêng
Ngày nay, đa số các mạng LAN đều sử dụng việc đánh khu vực IP riêng (Private IP) và sau đó dịch các khu vực IP riêng này thành các địa bàn IP công (public IP) với NAT (network address translation). Các địa chỉ IP riêng luôn bắt đầu với 192.168.x.x hoặcc 172.16-31.x.x hoặc 10.x.x.x ( đó là các khối địa bàn IP riêng được định nghĩa theo RFC1918).
Trong hình 2, bạn có thể thấy chúng tôi đang sử dụng các địa điểm IP riêng vì IP khởi đầu với “10”. Nó chính là thiết bị router/wireless/firewall/switch được tích hợp đang chấp hành NAT và dịch địa bàn IP riêng thành địa điểm IP Internet công được gán từ ISP.
6. Firewall
Việc bảo vệ mạng của bạn tránh những tấn công mã độc chính là tường lửa. Bạn cần phải có tường lửa phần mềm trên máy tính hoặc máy chủ Windows và có tường lửa phần cứng bên trong router hoặc các thiết bị chuyên dụng. Bạn có thể mường tượng đơn giản rằng tường lửa như là những cảnh sát giao thông chỉ cho phép các loại phương tiện giao thông nào đấy được qua lại .
7. LAN và WAN
Mạng nội bộ LAN (local area network) thường được thiết lập bên trong một tòa nhà. Nó có thể hoặc ko là một IP subnet. LAN của bạn được kết nối bởi switch Ethernet và bạn không cần tới một bộ router cho LAN để chấp hành các chức năng định tuyến. Cần nhớ rằng LAN là “nội bộ”.
Mạng diện rộng WAN (wide area network) là mạng lớn hơn có chứa các LAN của bạn. Internet chính là một WAN toàn cầu. Mặc dù vậy, đa số các công ty lớn đều có các mạng WAN của riêng họ. Các WAN có thể trải rộng trong nhiều thành phố, nhiều tỉnh hay nhiều nước. Các WAN được kết nối với nhau bởi các router.
8. Router
Các router có nhiệm vụ định tuyến lưu lượng giữa các IP subnet khác biệt . Router làm việc tại lớp 3 trong loại hình OSI. Điển hình, các router sẽ định tuyến lưu lượng từ LAN đến WAN, tuy nhiên trong các công ty lớn, các router có thể định tuyến lưu lượng giữa các IP subnet trong cùng một LAN lớn.
Trên các mạng gia đình, bạn có thể có router tích hợp, router này cung cấp luôn cả chức năng tường lửa, switch nhiều cổng và điểm truy cập ko dây.
9. Switch
Switch làm việc tại lớp 2 trong mô hình tham chiếu OSI và kết nối tất cả các thiết bị trên LAN. Switch sẽ làm nhiệm vụ chuyển các khung dữ liệu dựa trên địa bàn MAC đích cho khung đó. Switch có ở tất cả các kích cỡ từ các thiết bị router/switch/firewall/wireless tích hợp cho gia đình tới các thiết bị chuyên dụng như Cisco Catalyst dòng 6500.
10. mô hình OSI
Một trong những khái niệm mạng thiết yếu đó là mô hình OSI. Đây là mô hình hoàn toàn mang tính lý thuyết dùng để khái niệm cách các giao thức mạng khác nhau, làm việc ở các lớp khác nhau trong mô hình, sẽ làm việc cùng nhau như thế nào để thực hiện việc truyền thông trong mạng ( giống như Internet).
Không giống như hầu hết các khái niệm khác ở trên, mô hình OSI ko phải là một thứ gì đó mà các quản trị viên mạng có thể sử dụng mỗi ngày . mô hình OSI chỉ cho những ai đang muốn thi lấy chứng chỉ được cung cấp bởi Cisco CCNA hoặc các bài test chứng chỉ mạng của Microsoft.
Đây là những gì cơ bản nhất về các lớp trong loại hình ISO này:
  • Application - lớp 7 – Bất cứ áp dụng nào đang dùng mạng, cho ví dụ như FTP và trình duyệt web.
  • Presentation - lớp 6 – Cách dữ liệu gửi đi được hiện diện như vậy nào, cho ví dụ bao gồm đồ họa JPG, ASCII và XML
  • Session - lớp 5 – Với các áp dụng theo dõi các session, cho ví dụ các áp dụng sử dụng Remote Procedure Calls (RPC) như SQL và Exchange
  • Transport - lớp 4 – Cung cấp sự truyền thông uy tín trên mạng để bảo đảm rằng số liệu của bạn tới đúng nơi cần đến với TCP hiện đang là giao thức lớp truyền tải thông dụng nhất.
  • Network - lớp 3 – Quan tâm tới việc định địa bàn trên mạng để trợ giúp việc định tuyến các gói số liệu với IP là giao thức lớp mạng thông dụng nhất. Các router hoạt động ở lớp 3 này.
  • Data Link - lớp 2 – Truyền tải các khung dữ liệu trên mạng bằng cách sử dụng các giao thức như Ethernet và PPP. Các Switch hoạt động ở lớp 2 này.
  • Physical - lớp 1 – Điều khiển các tín hiệu điện được gửi trên mạng, gồm có cáp, hub, và các liên kết mạng.
Đến đây, chúng tôi dừng việc phác thảo về giá trị của loại hình . tuy nhiên mặc dù nó chỉ mang tính lý thuyết, nhưng các quản trị viên buộc phải hiểu và có thể hình dung được cách các gói dữ liệu trong mạng sẽ được truyền tải xuống và lên như vậy nào trong mô hình này. Và cần biết rằng, tại mỗi lớp trong loại hình OSI này, tất cả số liệu từ lớp trên được đóng gói trọn vẹn trong lớp thấp hơn và gắn thêm vào tài liệu bổ sung của lớp đó. Trong chiều ngược lại, dữ liệu sẽ đi ngược trở lên các lớp trên, ở quá trình này nó sẽ được mở gói dần.
Bằng cách hiểu loại hình này cũng như cách phần cứng và phần mềm có thể phối hợp với nhau như thế nào để khiến cho mạng có thể làm việc, bạn có thể khắc phục sự cố một cách hiệu quả đối với những vấn đề phát sinh cho mạng của mình.
Kết luận
Cho dù chưa phải là một quản trị viên mạng, những tri thức được tóm lược trong bài này sẽ giúp bạn củng cố và chuẩn bị cho bạn những gì cơ bản nhất, từ đó phát triển những kiến thức thiết yếu cho mình và thành công trong quá trình xin việc. Và nếu đã là một quản trị viên mạng, bài viết này sẽ cung cấp cho các bạn một tri thức tổng quan về các khái niệm chính mà bạn nên biết. Tuy bạn có thể sẽ ko sử dụng đến chúng mỗi ngày nhưng những tri thức về các khái niệm này sẽ hỗ trợ bạn trong việc khắc phục sự cố các vấn đề mạng nhanh hơn.

Nếu muốn khởi đầu làm quen với mạng máy tính, hãy tham khảo các khái niệm dưới đây

0 nhận xét

Nếu muốn khởi đầu làm quen với mạng máy tính, mười câu hỏi vỡ lòng dưới đây sẽ giúp bạn bước những bước trước mắt vào ngưỡng cửa của thế giới kết nối từ mạng gia đình đơn giản cho tới mạng toàn cầu Internet.

 

Chỉ cần kết nối hai máy tính lại với nhau bằng cáp hay bằng sóng không dây, và thảo luận dữ liệu qua lại giữa chúng, nghĩa là bạn đã khởi đầu tạo ra một mạng máy tính! Để có thể kết nối nhiều máy tính hơn, bạn có thể sử dụng một thiết bị mạng nội bộ, như hub chẳng hạn, và bạn có một mạng lớn hơn. Bạn cũng nên lắp thêm rất nhiều thiết bị ngoại vi, như máy in hay máy quét vào để sử dụng chung trong mạng máy tính đó. Và với một thiết bị modem router ADSL, cùng với một đường truyền đăng ký từ một nhà cung ứng dịch vụ, bạn sẽ chấp hành được việc kết nối mạng máy tính gia đình mình vào mạng Internet.
Sau khi lắp đặt hệ thống mạng lan, bạn có thể chia sẻ rất nhiều thứ với những người sử dụng khác trong mạng. san sẻ tập tin
Thay vì phải dùng đĩa mềm, CD hay đĩa flash USB, qua hệ thống mạng, bạn có thể san sẻ hình ảnh, nhạc số, số liệu .. Một cách cực kỳ nhanh nhạy . Bạn cũng nên thông qua mạng để sao lưu các dữ liệu thiết yếu của bạn lên một máy tính khác.
Chia sẻ máy in và các thiết bị ngoại vi
Bạn sẽ ko còn phải tốn nhiều thời gian cho việc di chuyển các máy in từ máy tính này sang máy tính khác, mà chỉ để in một số trang tin hay thư điện tử. rất nhiều thiết bị ngoại vi khác cũng cần chia sẻ trên một mạng máy tính, như máy quét, webcam, đầu ghi đĩa...
San sẻ kết nối Internet
Tất cả mọi người trong gia đình hay trong doanh nghiệp có thể san sẻ một kết nối Internet. Dù rằng kết nối Internet sẽ chậm đi khi có nhiều người cùng chia sẽ, nhưng băng thông khá lớn khi dùng gói kết nối ADSL sẽ khiến cho vấn đề này ko còn đáng ghi nhớ nữa.
Chơi game qua mạng
Những trò chơi dạng đối kháng hiện tại đều trợ giúp chơi qua mạng, nghĩa là cả gia đình có thể cùng giải trí với mỗi người một máy tính và đánh nhau với người khác để bảo vệ vương quốc của mình, trên cùng một trò chơi. Có rất nhiều trò chơi dạng này, từ giản đơn như trò bắn tàu hai người chơi, cho đến Age of Empire với nhiều người chơi cùng lúc .
Giải trí trong gia đình
Rát nhiều các sản phẩm giải trí gia đình ngày nay như TV, máy ghi hình kỹ thuật số hay máy chơi game đã có thể kết nối vào mạng nội bộ có dây hay không dây trong gia đình. Kết nối những mặt hàng loại này vào mạng máy tính, bạn có thể chơi game trực tuyến trên Internet, sẻ chia các đoạn video quay được, và dùng thêm rất nhiều chức năng nổi trội khác.
Ngoài ra còn rất nhiều tiện ích khác mà bạn có thể tận hưởng khi lap dat he thong internet gia đình hay nối ra Internet.
Người ta thường phân chia mạng máy tính theo phân vùng địa lý mà nó được lắp đặt và xây dựng . Hai phân vùng địa lý chính là LAN (Local Network Area) và WAN (Wide Area Network). Mạng nội bộ (LAN) là những mạng nhỏ, phạm vi trong một khu vực, trong một phòng hay trong một tòa nhà, thường có vận tốc kết nối rất cao, hiện tại có thể đạt tốc độ 1Gbps. Mạng diện rộng (WAN) được dùng trong trường hợp cần kết nối với các điểm địa lý cách xa nhau, như giữa chi nhánh và trụ sở chính doanh nghiệp . Tùy loại thiết bị truyền dẫn mà tốc độ kết nối đạt được trong mạng WAN sẽ khác biệt . Cụ thể hơn, kết nối giữa các máy tính trong gia đình là kết nối LAN, nhưng kết nối giữa mạng gia đình và Internet thông qua router ADSL là kết nối WAN.
Mạng dùng dây dẫn là kiểu kết nối mạng truyền thống . ưu điểm của cách kết nối này là độ ổn định cao, an toàn, giá cả các thiết bị kết nối rẻ. tuy vậy, cách kết nối sử dụng dây cũng có một số yếu điểm là rắc rối trong việc thi công, thường gây ảnh hưởng đến kiến trúc nội thất của ngôi nhà. Bạn cũng bị buộc phải ngồi ở các vị trí đã được thi công các đầu cắm mạng, hoặc phải dùng thêm các dây nối phụ làm vướng víu mọi người.
Với mạng ko dây, dù di chuyển từ phòng khách sang khu nhà bếp hay thậm chí trên giường ngủ, laptop của bạn vẫn có thể san sẻ tập tin qua mạng nội bộ với mọi người trong gia đình, cũng như kết nối vào Internet một cách liên tiếp và thuận tiện . tuy vậy, hệ thống mạng không dây hiện tại vẫn còn một yếu điểm lớn là tính bảo mật rất kém, dễ bị tấn công và xâm nhập. Ngoài ra, kết nối không dây cũng hoạt động không ổn định với các tác động của môi trường.
Bạn cần gì để có thể lap dat he thong mang lan được cho một mạng máy tính? dưới đây là một số thiết bị căn bản và quan trọng :
Card mạng: hầu hết các máy tính đời mới hiện nay đều có sẳn card mạng có dây gắn sẵn trong bo mạch chủ. Với các máy tính đời cũ hơn, hoặc khi card mạng có sẳn bị hỏng, bạn sẽ cần một card mạng rời gắn vào khe PCI trong máy để bàn, PCMCIA trong laptop, hoặc gắn vào cổng USB. Nếu muốn kết nối bằng mạng không dây, bạn sẽ cần loại card mạng ko dây. Các máy tính để bàn thường không có sẳn loại card mạng không dây này, còn các máy tính xách tay thì đều được lắp sẳn hệ thống ăn-ten ko dây, nhưng tùy loại cấu hình khi mua, có thể bạn phải lắp thêm card mạng wifi vào khe mini-PCI.
Dây cáp: Dĩ nhiên là với mạng sử dụng dây, thứ kế tiếp bạn cần sẽ là dây cáp. trước kia có rất nhiều chuẩn cáp đã được sử dụng, nhưng hiện giờ hầu hết các hệ thống mạng chỉ còn sử dụng chuẩn cáp xoắn đôi UTP (Unshielded twisted pair). Loại cáp này gồm bốn đôi xoắn thành từng cặp gồm một sợi màu và một sợi trắng. Đi kèm với loại cáp UTP này là đầu cáp RJ45, tương ứng với cổng mạng RJ45 trên card mạng. Để kết nối giữa một máy tính và hub hay switch, bạn phải có một sợi cáp thẳng (straight through), bấm hai đầu theo cùng một chuẩn hoặc T568A, hoặc T568B. Còn để kết nối giữa hai máy tính trực tiếp với nhau, bạn phải sử dụng cáp chéo (crossover), với một đầu bấm theo chuẩn T568A còn đầu kia bấm theo chuẩn T568B.
Switch hay hub: để kết nối cao hơn hai máy tính lại với nhau bằng cáp, vững trãi bạn sẽ cần đến thiết bị mạng là hub (hay switch). Tùy vào giá cả, các hub hay switch sẽ có số lượng cổng riêng biệt . Một trong những yếu tố để chọn một thiết bị hub hay switch tốt là năng lực truyền tải dữ liệu đi lại giữa các cổng giao tiếp của chúng và băng thông mạng mà chúng trợ giúp (10Mbps, 100Mbps, hay 1000 Mbps). một số router ADSL có gắn sẵn các switch, trường hợp đó bạn sẽ không cần mua thêm các switch hay hub rời.
Access Point: tương tự như khi kết nối bằng cáp, để có thể kết nối cao hơn hai thiết bị ko dây lại với nhau, bạn sẽ cần một bộ truy cập mạng ko dây. Với bộ truy cập mạng không dây, còn được gọi là hotspot hay access point, điều thiết yếu nhất là bạn phải khảo sát tính tương thích về chuẩn kết nối giữa chúng và các card mạng không dây gắn trên máy tính cần kết nối. Các chuẩn kết nối chính hiện tại là 802.11a/b/g/n, khác nhau về tần số sóng dùng, băng thông kết nối và tầm hoạt động .
Modem/Router ADSL: Nếu muốn kết nối Internet ADSL, bạn sẽ cần nên có một Modem hay Router ADSL. Khi đăng ký dịch vụ với nhà cung ứng, bạn có thể sẽ được tặng thiết bị này. Hãy xem thêm các nhà cung ứng dịch vụ ADSL Internet trước khi chọn mua một thiết bị loại này.